Giống lạc là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Giống lạc là quần thể cây lạc có đặc điểm di truyền ổn định, được chọn lọc hoặc lai tạo nhằm đáp ứng mục tiêu năng suất, chất lượng và thích nghi sinh thái. Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, khả năng chống chịu và giá trị sử dụng của cây trồng.

Khái niệm giống lạc

Giống lạc (Arachis hypogaea L. varieties) là tập hợp các quần thể lạc có đặc điểm di truyền và hình thái ổn định, được chọn tạo và duy trì qua nhiều thế hệ nhằm phục vụ mục tiêu canh tác, sản xuất hoặc nghiên cứu. Đây là đơn vị kỹ thuật cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, phản ánh sự khác biệt về năng suất, chất lượng hạt, thời gian sinh trưởng và khả năng chống chịu của cây lạc. Mỗi giống mang bộ gen đặc thù và được công nhận khi đạt tiêu chuẩn về tính đồng nhất, tính ổn định và giá trị canh tác, sử dụng.

Việc phát triển và ứng dụng giống lạc phù hợp có thể làm tăng năng suất lên đến 40%, giảm thiểu rủi ro dịch bệnh và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên như đất, nước, phân bón. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, vai trò của giống ngày càng quan trọng, đặc biệt với các vùng khô hạn, đất cát pha hoặc khu vực trồng luân canh với lúa, ngô. Giống lạc còn ảnh hưởng đến chất lượng chế biến thực phẩm và tỷ lệ dầu trong công nghiệp chế biến dầu thực vật.

Giống được đánh giá là một yếu tố sinh học trung tâm trong chuỗi giá trị nông sản, đặc biệt với các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc. Các giống hiện đại không chỉ được chọn theo phương pháp truyền thống mà còn kết hợp công nghệ sinh học, kỹ thuật phân tử và trí tuệ nhân tạo để rút ngắn chu kỳ chọn tạo và tăng độ chính xác.

Phân loại giống lạc

Việc phân loại giống lạc có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu hoặc ứng dụng trong thực tiễn sản xuất. Về nguồn gốc, giống lạc chia thành ba nhóm: giống địa phương (do nông dân duy trì), giống lai tạo (tạo ra từ lai giống bố mẹ có ưu thế), và giống nhập nội (được du nhập từ nước ngoài). Trong khi giống địa phương thường có khả năng thích nghi cao nhưng năng suất thấp, thì giống lai tạo có năng suất vượt trội nhưng đôi khi cần điều kiện chăm sóc kỹ lưỡng.

Theo đặc điểm hình thái và cấu trúc sinh trưởng, lạc có thể phân thành hai nhóm chính: lạc chùm (dạng đứng, thân ngắn, chín tập trung) và lạc bò (dạng thân bò, sinh trưởng kéo dài, khó cơ giới hóa). Một số giống trung gian có thể lai giữa hai nhóm trên để kết hợp ưu điểm. Ngoài ra, theo thời gian sinh trưởng, giống lạc có thể chia thành nhóm ngắn ngày (90–100 ngày), trung ngày (100–110 ngày) và dài ngày (>110 ngày).

Bảng dưới đây thể hiện cách phân loại giống lạc theo ba tiêu chí chính:

Tiêu chíNhóm giốngĐặc điểm tiêu biểu
Nguồn gốcĐịa phương, lai tạo, nhập nộiKhả năng thích nghi và tính ổn định
Hình tháiLạc chùm, lạc bòDạng thân, khả năng cơ giới hóa
Thời gian sinh trưởngNgắn, trung, dài ngàyẢnh hưởng đến lịch thời vụ

Đặc điểm di truyền và sinh học của cây lạc

Lạc là cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), có tên khoa học là Arachis hypogaea L., là loài cây tự thụ phấn, mang bộ nhiễm sắc thể tứ bội 2n=4x=402n = 4x = 40. Cây có hệ thống rễ khỏe, hình thức cố định đạm thông qua nốt sần cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium. Quá trình này không những giúp cây phát triển mà còn cải tạo độ màu mỡ cho đất, đặc biệt trong các hệ canh tác luân canh không có cây họ đậu khác.

Đặc điểm sinh học nổi bật của lạc là hiện tượng “ra hoa trên mặt đất, kết quả dưới đất”. Hoa lạc sau khi thụ phấn sẽ tạo thành cuống quả (gọi là vòi nhụy kéo dài), chui xuống đất và phát triển thành quả. Điều này tạo nên yêu cầu đặc biệt về độ tơi xốp của đất và ảnh hưởng đến năng suất nếu không được canh tác đúng kỹ thuật.

Về mặt di truyền, cây lạc có bộ gen phức tạp, bao gồm sự kết hợp của hai loài tổ tiên Arachis duranensis và Arachis ipaensis. Việc giải mã bộ gen lạc đã được công bố trên NCBI, giúp các nhà chọn giống có thể ứng dụng marker phân tử để rút ngắn chu kỳ chọn giống và tăng độ chính xác khi xác định đặc tính mong muốn như kháng bệnh, hàm lượng dầu cao hay khả năng chịu hạn.

Vai trò của giống lạc trong sản xuất nông nghiệp

Giống lạc là nhân tố quyết định trong năng suất và chất lượng sản phẩm đầu ra, đóng vai trò trung tâm trong chiến lược canh tác hiệu quả, bền vững. Với điều kiện đầu tư tương đương, việc sử dụng giống năng suất cao có thể tăng sản lượng từ 20–40% so với giống cũ. Không chỉ vậy, giống có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc BVTV, từ đó góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng.

Trong các mô hình canh tác bền vững, giống lạc còn giúp luân canh đất hiệu quả, cải thiện độ phì do cơ chế cố định đạm, hạn chế xói mòn và tăng tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái nông nghiệp. Việc sử dụng các giống lạc ngắn ngày còn giúp nông dân linh hoạt trong bố trí thời vụ, đặc biệt là vụ đông ở các tỉnh phía Bắc.

Thực tiễn sản xuất đã chứng minh tác động của giống thông qua các mô hình chuyển đổi giống mới do Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam triển khai. Chẳng hạn, giống L23 và L26 có khả năng tăng năng suất 20–30%, vỏ mỏng, tỷ lệ nhân cao và phù hợp cả với chế biến dầu và làm thực phẩm. Nhờ đó, giá trị sản phẩm tăng lên, lợi nhuận nông hộ cũng cải thiện rõ rệt.

Các giống lạc phổ biến tại Việt Nam

Việt Nam đã phát triển nhiều giống lạc có năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu – đất đai đa dạng của các vùng miền. Các giống này được nghiên cứu, thử nghiệm và công nhận bởi các viện nghiên cứu như Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (FCRI), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ (NAFRI), với mục tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất thương phẩm và chế biến xuất khẩu.

Một số giống lạc phổ biến hiện nay bao gồm:

  • L14: Giống trung ngày (105–110 ngày), dạng cây đứng, năng suất 35–40 tạ/ha, kháng héo xanh và thích nghi tốt với vùng đất cát pha.
  • L23: Giống ngắn ngày (95–100 ngày), tỷ lệ nhân cao (>75%), tỷ lệ dầu >48%, phù hợp chế biến dầu ăn và sản xuất vụ đông xuân ở phía Bắc.
  • L26: Giống mới, sinh trưởng khoẻ, vỏ mỏng, dễ bóc tách, có khả năng chống chịu hạn và nhiệt tốt, thích hợp vùng duyên hải miền Trung.
  • LDH09: Giống địa phương phục tráng, chất lượng cao, phù hợp sản xuất hữu cơ và vùng trung du miền núi.

Bảng tổng hợp đặc tính kỹ thuật của một số giống:

Tên giốngThời gian sinh trưởng (ngày)Năng suất (tạ/ha)Tỷ lệ dầu (%)Ghi chú
L14105–11035–4046–48Kháng héo xanh
L2395–10030–3548–50Ngắn ngày, thích hợp đông xuân
L26100–10540–4547–49Kháng hạn tốt

Tiêu chí đánh giá giống lạc

Một giống lạc được xem là tốt khi đáp ứng đồng thời nhiều tiêu chí về năng suất, chất lượng hạt, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu và tính thích nghi. Các tiêu chí này được đánh giá trong điều kiện canh tác thực tế và thông qua hệ thống khảo nghiệm quốc gia hoặc địa phương.

Các tiêu chí chính gồm:

  1. Năng suất: Bao gồm năng suất vỏ, năng suất nhân và ổn định qua các vụ.
  2. Tỷ lệ dầu: Chỉ tiêu quan trọng đối với giống dùng cho công nghiệp chế biến dầu ăn.
  3. Chất lượng nhân: Màu sắc, mùi vị, độ giòn, tỷ lệ nảy mầm.
  4. Kháng sâu bệnh: Héo xanh, đốm lá, rỉ sắt, bệnh hại nấm rễ.
  5. Phù hợp vùng sinh thái: Thích nghi tốt với đất, khí hậu và thời vụ địa phương.

Ví dụ, giống L23 có tỷ lệ dầu cao và thời gian sinh trưởng ngắn nên phù hợp sản xuất vụ đông tại miền Bắc; trong khi L26 thích nghi với nắng nóng miền Trung.

Công nghệ chọn tạo giống lạc

Chọn tạo giống lạc hiện đại không chỉ dựa vào lai hữu tính và chọn lọc truyền thống mà còn ứng dụng các công nghệ tiên tiến như công nghệ sinh học, chỉ thị phân tử (MAS – Marker-Assisted Selection), và chỉnh sửa gen (CRISPR/Cas9). Nhờ đó, thời gian chọn tạo giống được rút ngắn từ 7–10 năm xuống còn 3–5 năm.

Một số công nghệ đang áp dụng:

  • Chọn lọc MAS: Sử dụng marker DNA để xác định sớm cây mang gen mong muốn (như kháng héo xanh, năng suất cao).
  • Nuôi cấy mô và đa bội hóa: Giúp tăng tỷ lệ đậu quả và đồng nhất dòng.
  • Chỉnh sửa gen CRISPR: Tiềm năng cải tiến gen kiểm soát hàm lượng dầu và khả năng chịu hạn.

Theo IFPRI, việc đầu tư vào công nghệ chọn giống giúp tăng hiệu quả nghiên cứu gấp 3 lần và giảm chi phí sản xuất giống lâu dài.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thích ứng của giống lạc

Biến đổi khí hậu đang đặt ra nhiều thách thức cho sản xuất lạc, đặc biệt là sự gia tăng nhiệt độ, hạn hán, ngập úng và sự bùng phát sâu bệnh mới. Nhiều vùng trồng lạc truyền thống như duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Bắc Bộ đang chịu tác động rõ rệt khiến năng suất sụt giảm.

Để ứng phó, ngành giống lạc đang chuyển hướng ưu tiên phát triển các giống có đặc tính thích ứng cao như: chịu hạn, chịu nóng, kháng bệnh, rút ngắn chu kỳ sinh trưởng. Các giống như L26, L23 cải tiến, hoặc giống lai nhập nội từ Ấn Độ, Trung Quốc đang được thử nghiệm để đối phó biến động khí hậu.

Theo CGIAR, giống cây trồng có khả năng chống chịu là một trong ba trụ cột chiến lược giúp ổn định an ninh lương thực trong bối cảnh khí hậu thay đổi.

Bảo tồn và ngân hàng gen giống lạc

Các nguồn gen lạc quý đang được lưu trữ và bảo tồn tại nhiều ngân hàng gen quốc gia và quốc tế nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, ngân hàng gen thực vật quốc gia thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) đang lưu giữ hàng trăm mẫu giống bản địa, giống nhập nội và giống dại.

Hình thức bảo tồn gồm:

  • Ex situ: Lưu trữ hạt giống ở điều kiện lạnh sâu, có thể kéo dài trên 10 năm.
  • In situ: Bảo tồn giống tại nơi đang canh tác truyền thống, đi kèm hướng dẫn kỹ thuật.
  • Chuyển vị: Trồng và duy trì giống ở vùng sinh thái mới để tránh rủi ro địa phương hóa khí hậu.

Nền tảng Genesys hiện đang lưu trữ hơn 15.000 mẫu giống lạc từ hơn 70 quốc gia, phục vụ việc chia sẻ dữ liệu và khai thác nguồn gen toàn cầu.

Tài liệu tham khảo

  1. NCBI Genome Database – Arachis hypogaea. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/genome/10471
  2. IASVN – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. https://iasvn.org/homepage/Nang-cao-nang-suat-va-loi-nhuan-tu-giong-lac-moi-12202.html
  3. Cơ sở dữ liệu giống cây trồng quốc gia – MARD. https://csdlqg.mard.gov.vn/
  4. CGIAR – Climate Change, Agriculture and Food Security. https://cgspace.cgiar.org/handle/10568/100687
  5. Genesys PGR Platform. https://www.genesys-pgr.org/
  6. IFPRI – International Food Policy Research Institute. https://www.ifpri.org/

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề giống lạc:

Thay thế một phần bột cá bằng bột đậu nành lên men trong khẩu phần ăn cho cá mú đen, Acanthopagrus schlegelii, giai đoạn giống Dịch bởi AI
Journal of the World Aquaculture Society - Tập 42 Số 2 - Trang 184-197 - 2011
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế bột cá (FM) bằng bột đậu nành lên men (FSBM) trong khẩu phần ăn của cá mú đen Acanthopagrus schlegelii. Một thử nghiệm cho ăn kéo dài 8 tuần đã được thực hiện với cá mú đen (11.82 ± 0.32 g; trọng lượng khởi đầu trung bình) trong các bể kính sợi thủy tinh sử dụng hệ thống dòng chảy trong nhà (25 con cá mỗi bể)....... hiện toàn bộ
ẢNH HƯỞNG CỦA RAU XANH VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG GIỐNG (PILA POLITA) GIAI ĐOẠN GIỐNG
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2013
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) trong quá trình ương giống. Thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức thức ăn và được lặp lại 3 lần là: 1). Rau xanh; 2). Kết hợp thức ăn công nghiệp (TACN) với rau xanh; 3).  Chỉ cho ăn TACN. ốc giống mới nở (khối lượng và chiều cao ban đầu là 0,03 g và 4,14 mm) được...... hiện toàn bộ
#Ốc bươu đồng #Pila polita #thức ăn #sinh trưởng #tỷ lệ sống
TRẮC NGHIỆM SÁU GIỐNG CẢI XÀ LÁCH VỤ XUÂN HÈ 2008
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 11a - Trang 314-322 - 2009
Thí nghiệm 6 giống cải xà lách bao gồm: 1/ TN 102; 2/ TN 105; 3/ TN 123; 4/ TN 160; 5/ DúN VàNG và 6/ SG 592 được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy giống TN 102, DúN VàNG và SG 592 cho năng suất thương phẩm  (dao động từ 17,83 - 21,67 tấn/ha) và khả năng sinh trưởng cao hơn 3 giống còn lại.
#Xà lách và giống
Ứng dụng công nghệ biofloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 47 - Trang 96-101 - 2016
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp cho sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú giống áp dụng công nghệ biofoc. Thí nghiệm  gồm 4 nghiệm thức mật độ: (i) 1.000 con/m3; (ii) 2.000 con/m3; (iii) 3.000 con/m3 và (iv) 4.000 con/m3. Các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tôm được ương theo công nghệ biofloc (C:N = 15:1 và sử dụng bột gạo để bổ...... hiện toàn bộ
#Tôm sú #mật độ #biofloc
ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LẠC L14 TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 4 - Trang 80-88 - 2019
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của hạn ở một số giai đoạn đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14 trồng trong chậu vại trong điều kiện nhà lưới và được so sánh với điều kiện có tưới đầy đủ. Xử lý gây hạn, công thức gây hạn được ngừng tưới nước tại 3 giai đoạn:Bắt đầu ra hoa; ra hoa rộ và hình thành quả và hạt. Hạn được xác định khi 70% số cây héo hoặc 75% số lá t...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu mật độ trồng đối với hai giống lạc TB25 và TK10 trong vụ xuân 2017 tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 559-572 - 2018
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân 2017 tại huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên với hai yếu tố giống và mật độ được bố trí theo kiểu ô lớn (72 m 2 ) - ô nhỏ (18 m 2 ) với 3 lần nhắc lại. Kết quả thí nghiệm đã cho thấy được những ảnh hưởng mang tính chất đặc trưng của yếu tố mật độ đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất cũng như mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại của hai g...... hiện toàn bộ
#Giống lạc TB25 #TK10 #mật độ #năng suất #Peanut varieties TB25 #density #yield
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vtro trong nhân giống cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Tập 13 Số 4 - Trang 003-010 - 2024
Quy trình vi nhân giống cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) đã được phát triển, đóng góp vào việc tạo ra các cây khoẻ mạnh, sạch bệnh có thể làm nguồn cung cấp cây con cho việc sản xuất các sản phẩm dược phẩm từ loài cây này. Kết quả nghiên cứu nhân giống cây Lạc tiên cho thấy: khử trùng mẫu hạt bằng dung dịch NaClO 5% trong thời gian 7 phút, nuôi trên môi trường MS cho tỉ lệ mẫu sạch là 100% và ...... hiện toàn bộ
#Cây Lạc tiên #cụm chồi #in vitro #Passiflora foetida L
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LẠC TIÊN (PASSIFLORA FOETIDA L.) TẠI THANH HÓA
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương - Tập 23 Số 2 - Trang 76-82 - 2021
Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại cây dược liệu thiên nhiên thường được sử dụng trong các bài thuốc hỗ trợ cải thiện chứng mất ngủ, ngủ không ngon giấc, thanh nhiệt cơ thể, tiêu viêm, lợi tiểu, viêm da, mẩn ngứa... Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt giống cây Lạc tiên về khoảng cách trồng và lượng bón phân kali thích hợp nhất để sản xuất hạt giống Lạc tiên là khoảng cách...... hiện toàn bộ
#Cây Lạc tiên #khoảng cách trồng #phân bón #hạt giống
Tương tác giữa kiểu gen và môi trường đến tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ sống trên tôm sú (Penaeus monodon) chọn giống thế hệ thứ 4
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển - Tập 18 Số 5 - Trang 24-32 - 2019
Tương tác giữa kiểu gen và môi trường tính trạng tăng trưởng đã được công bố trên quần thể chọn giống G1 cùng chương trình, nhưng chưa có dữ liệu lặp lại trên các thế hệ tiếp theo nhằm khẳng định sự tồn tại tương tác này hay không và có định hướng tốt cho thiết kế chương trình chọn giống tiếp theo. Nghiên cứu được thực hiện trên 97 gia đình tôm sú chọn giống thế hệ thứ 4 nuôi ở 3 môi trường khác n...... hiện toàn bộ
#Tăng trưởng #Tôm sú #Tương tác kiểu gen và môi trường #Tỷ lệ sống
Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 143-149 - 2020
Nghiên cứu nhằm xác định độ mặn thích hợp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú giống được ương theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức độ mặn 5; 10; 15, 20 và 25‰. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. Rỉ đường được sử dụng để tạo biofloc với tỷ lệ C:N = 10:1, bể ương có thể tích 500 lít và mật độ tôm là 600 con/m3. Trong 30 ngày ương các yếu tố môi trường, c...... hiện toàn bộ
#Biofloc #độ mặn #ương giống tôm sú
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3